Khoan giếng nước sinh hoạt là một giải pháp phổ biến để đảm bảo nguồn nước sạch cho các hộ gia đình, đặc biệt ở những khu vực nông thôn hoặc nơi hệ thống cấp nước công cộng chưa phát triển. Tuy nhiên, để có một giếng nước đạt chuẩn, an toàn và hiệu quả, cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ một số lưu ý khi khoan giếng nước sinh hoạt cũng như một số kiến thức giúp bạn khai thác được nguồn nước chất lượng, đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bạn và gia đình.

1. Trước khi khoan giếng
Lựa chọn vị trí khoan giếng: giếng nước nên được khoan xa các nguồn ô nhiễm như nhà vệ sinh, chuồng trại hay bãi rác, các khu công nghiệp để tránh giếng nước bị ô nhiễm.
Tìm hiểu địa chất khu vực: Thực hiện khảo sát địa chất trước khi khoan giếng để xác định lớp đất đá, mạch nước ngầm và cấu trúc địa chất nhằm chọn vị trí và độ sâu khoan hợp lý. Khoan nước ở độ sâu phù hợp để đảm bảo nguồn nước sạch và ổn định. Độ sâu cụ thể phụ thuộc vào điều kiện địa chất của từng khu vực.
Chuẩn bị thiết bị: Sử dụng các thiết bị khoan giếng hiện đại và phù hợp để đảm bảo chất lượng khoan tốt nhất. Nên chuẩn bị thêm máy bơm chìm giếng khoan để có thể đẩy nước lên cao sau khi khoan giếng xong.
Lựa chọn đơn vị thi công uy tín: Chọn đơn vị thi công có kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại và đảm bảo chất lượng.
Lưu ý về pháp lý và giấy phép: Trước khi khoan giếng cần giấy phép từ các cơ quan chức năng địa phương để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về khai thác nước ngầm. Cần tuân thủ các quy định pháp luật về khai thác nước ngầm để tránh vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước.

2. Trong khi khoan giếng
Để biết thêm chi tiết về quá trình khoan giếng, khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm bạn có thể tham khảo tại đây .
Đảm bảo an toàn lao động: Người thi công cần tuân thủ các quy định về an toàn lao động, sử dụng trang thiết bị bảo hộ đầy đủ. Quan sát các dấu hiệu bất thường trong quá trình khoan như rung động mạnh, sụt lún lỗ khoan,... để có biện pháp xử lý kịp thời.
Theo dõi chất lượng nước: Quan sát màu sắc nước trong quá trình khoan để đánh giá chất lượng nước sơ bộ. Nếu thấy nước có màu đục, mùi hôi hoặc có tạp chất lạ, cần báo cho đội thi công để điều chỉnh độ sâu hoặc vị trí của khoan.
Bảo vệ môi trường: Thu gom và xử lý rác thải, nước thải sinh ra trong quá trình thi công.
3. Sau khi khoan giếng
Khai thác nước: Sau khi khoan giếng xong, ta cần tiến hành khai thác thử bằng cách bơm nước liên tục để kiểm tra trữ lượng nước trong giếng sau đó mới đưa vào khai thác.
Bạn có thể tham khảo một số dòng bơm hoả tiễn để việc khai thác nước giếng khoan trở nên hiệu quả hơn.
Lắp đặt hệ thống xử lý nước: Nước giếng sau khi khoan có thể chứa một số tạp chất và vi sinh vật gây hại, cần được xử lý trước khi sử dụng.
Sử dụng nước tiết kiệm: Tránh lãng phí nước, sử dụng nước tiết kiệm để bảo vệ nguồn nước ngầm.

4. Khoan giếng nước sinh hoạt có cần xin phép không?
Trước đây, hoạt động khoan giếng lấy nước rất phổ biến tại những vùng chưa được cung cấp nước sạch. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động này gây ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước ngầm tại nhiều địa phương. Vậy nên có nhiều thắc mắc xung quanh việc muốn khoan giếng khai thác nước sinh hoạt, khoan giếng nước phục vụ cho sản xuất có cần phải xin giấy phép của xã hay huyện không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
a. Trường hợp khoan giếng nước sinh hoạt
Trong trường hợp muốn khoan giếng khai thác nước sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình trong phần đất của mình thì có cần xin cấp phép không?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Theo Khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước 2012 quy định các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép:
- Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình;
- Khai thác, sử dụng nước với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối;
- Khai thác, sử dụng nước phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học;
- Khai thác, sử dụng nước cho phòng cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 1/2/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước và Khoản 2 Điều 44 Luật Tài nguyên nước thì khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình phải đăng ký trong trường hợp khu vực khai thác nước dưới đất nằm trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do UBND cấp tỉnh công bố hoặc ở các vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức.
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP thì khai thác nước dưới đất có quy mô lớn hơn 10 m3/ngày trở lên phải có giấy phép.
Do đó, theo quy định, nếu trường hợp khoan giếng khai thác nước sinh hoạt cá nhân hộ gia đình mà có quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm và không thuộc trường hợp nằm trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do UBND khu vực khai thác công bố và vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức thì không phải đăng ký, không phải cấp phép.
b. Trường hợp khoan giếng nước thay thế
Trong trường hợp nếu công ty, khu vực sản xuất muốn khoan một giếng khác thay thế giếng khoan cũ, cách giếng cũ 2 m thì cần phải làm thủ tục gì?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 1/2/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước thì trường hợp của bà cần phải lập phương án khoan giếng thay thế và được cơ quan thẩm định quy định tại Điều 29 của Nghị định số 02/2023/NĐ-CP xem xét, chấp thuận phương án khoan giếng thay thế.
Do việc khoan thay thế vượt quá 50% số lượng giếng theo giấy phép đã được cấp, vì vậy trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn thành việc khoan thay thế giếng, chủ công trình phải nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định.
Xem thêm: cách chọn máy bơm cho giếng khoan chuẩn nhất
Trên đây là những lưu ý của chúng tôi trước khi bạn quyết định khoan giếng để lấy nước sinh hoạt. Hãy chú ý đến những lưu ý trên để có thể đảm bảo cho quá trình khoan giếng nước sinh hoạt diễn ra an toàn, chất lượng và nguồn nước đạt tiêu chuẩn sử dụng.
Để biết thêm thông tin chi tiết về các dòng máy bơm chìm giếng khoan vui lòng liên hệ qua hotline để được chuyên viên tư vấn tận tình nhất.

Báo giá dịch vụ khoan giếng giá rẻ tại Nghệ An
Độ sâu 1 >> 35m có giá từ 2.800.000 đến 3.500.000 tùy theo khu vực vị trí và địa hình khoan.
Độ sâu 35 >> 49m có giá từ 3.500.000 đến 4.000.000 đồng tùy theo khu vực vị trí và địa hình khoan.
Độ sâu:49 >>60m có giá 4.000.000 đến 4.500.00 tùy theo vào khu vực vị trí và địa hình khoan.
Khoan Giếng VICO GROUP không ngừng cố gắng phát triển, nhằm mang lại sự hài lòng nhất cho quý khách. Quý khách đang cần khoan giếng, tư vấn về dịch vụ khoan giếng tại Nghệ An, Hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số Hotline. TVC GROUP sẽ tư vấn cho quý khách những thông tin hữu ích nhất về dịch vụ và nhanh chóng hỗ trợ theo nhu cầu.
Dịch vụ khoan giếng gia đình giá rẻ tại Nghệ An lấy uy tín làm hàng đầu, với phương châm "một chữ tín - vạn niềm tin", Dịch vụ khoan giếng gia đình giá rẻ tại Nghệ An cam kết làm bạn hài lòng.
Nếu bạn đang ở Nghệ An và có nhu cầu tìm Dịch vụ khoan giếng gia đình giá rẻ tại Nghệ An, Bạn đừng ngại khoảng cách xa, chúng tôi sẽ cử nhân viên trở tới tận nơi cho quý khách hàng. Tất cả các sản phẩm đăng tải trên website đều là hình thực tế, có tem chống hàng giả và tem bảo hành mang thương hiệu Dịch vụ khoan giếng gia đình giá rẻ tại Nghệ An.
Phường, xã trước sáp nhập |
Phường, xã sau sáp nhập |
Trụ sở làm việc |
TP VINH |
|
|
|
1 |
Vinh Tân, Trường Thi, Hưng Dũng, Bến Thủy, Trung Đô, Hưng Phúc, Hưng Hòa |
Phường Trường Vinh |
UBND phường Trường Thi |
2 |
Quang Trung, Lê Lợi, Cửa Nam, Đông Vĩnh, Hưng Bình, Hưng Chính |
Phường Thành Vinh |
UBND TP Vinh |
3 |
Quán Bàu, Hưng Đông, Nghi Kim, Nghi Liên |
Phường Vinh Hưng |
UBND xã Nghi Kim |
4 |
Hà Huy Tập, Nghi Phú, Nghi Đức, Nghi Ân |
Phường Vinh Phú |
UBND phường Nghi Phú |
5 |
Hưng Lộc, Nghi Phong, Nghi Xuân, Phúc Thọ, Nghi Thái |
Phường Vinh Lộc |
UBND phường Hưng Lộc |
6 |
Nghi Hòa, Nghi Hải, Nghi Hương, Nghi Thu, Thu Thủy, Nghi Thủy, Nghi Tân |
Phường Cửa Lò |
UBND thị xã Cửa Lò |
THỊ XÃ THÁI HÒA |
|
|
|
7 |
Long Sơn, Hòa Hiếu, Quang Phong |
Phường Thái Hòa |
UBND thị xã Thái Hòa |
8 |
Quang Tiến, Tây Hiếu, Nghĩa Tiến |
Phường Tây Hiếu |
UBND phường Quang Tiến |
9 |
Đông Hiếu, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Thuận |
Xã Đông Hiếu |
UBND xã Đông Hiếu |
THỊ XÃ HOÀNG MAI |
|
|
|
10 |
Quỳnh Thiện, Quỳnh Vinh, Quỳnh Trang |
Phường Hoàng Mai |
UBND phường Quỳnh Thiện |
11 |
Quỳnh Lộc, Quỳnh Lập, Quỳnh Dị |
Phường Tân Mai |
UBND thị xã Hoàng Mai |
12 |
Quỳnh Xuân, Quỳnh Liên, Mai Hùng, Quỳnh Phương |
Phường Quỳnh Mai |
UBND phường Mai Hùng |
HUYỆN ANH SƠN |
|
|
|
13 |
Kim Nhan, Đức Sơn, Phúc Sơn |
Xã Anh Sơn |
UBND huyện Anh Sơn |
14 |
Long Sơn, Khai Sơn, Cao Sơn, Lĩnh Sơn |
Xã Yên Xuân |
UBND xã Khai Sơn |
15 |
Tam Đỉnh, Cẩm Sơn, Hùng Sơn |
Xã Nhân Hòa |
UBND xã Tam Đỉnh |
16 |
Vĩnh Sơn, Lạng Sơn, Tào Sơn |
Xã Anh Sơn Đông |
UBND xã Lạng Sơn |
17 |
Tường Sơn, Hội Sơn, Hoa Sơn |
Xã Vĩnh Tường |
UBND xã Hoa Sơn |
18 |
Thọ Sơn, Thành Sơn, Bình Sơn |
Xã Thành Bình Thọ |
UBND xã Thành Sơn |
HUYỆN YÊN THÀNH |
|
|
|
19 |
Hoa Thành, Văn Thành, Đông Thành, Tăng Thành |
Xã Yên Thành |
UBND huyện Yên Thành |
20 |
Trung Thành, Xuân Thành, Nam Thành, Bắc Thành |
Xã Quan Thành |
UBND xã Bắc Thành |
21 |
Long Thành, Vĩnh Thành, Viên Thành, Sơn Thành, Bảo Thành |
Xã Hợp Minh |
UBND xã Bảo Thành |
22 |
Liên Thành, Vân Tụ, Mỹ Thành |
Xã Vân Tụ |
UBND xã Vân Tụ |
23 |
Minh Thành, Thịnh Thành, Tây Thành |
Xã Vân Du |
UBND xã Thịnh Thành |
24 |
Kim Thành, Đồng Thành, Quang Thành |
Xã Quang Đồng |
UBND xã Kim Thành |
25 |
Lăng Thành, Phúc Thành, Hậu Thành |
Xã Giai Lạc |
UBND xã Hậu Thành |
26 |
Tân Thành, Đức Thành, Mã Thành, Tiến Thành |
Xã Bình Minh |
UBND xã Tân Thành |
27 |
Đô Thành, Thọ Thành, Phú Thành |
Xã Đông Thành |
UBND xã Thọ Thành |
HUYỆN TÂN KỲ |
|
|
|
28 |
Thị trấn Tân Kỳ, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Nghĩa Dũng |
Xã Tân Kỳ |
UBND huyện Tân Kỳ |
29 |
Hoàn Long, Tân Phú, Tân Xuân, Nghĩa Thái |
Xã Tân Phú |
UBND xã Tân Phú |
30 |
Tân An, Nghĩa Phúc, Hương Sơn |
Xã Tân An |
UBND xã Tân An |
31 |
Nghĩa Đồng, Bình Hợp |
Xã Nghĩa Đồng |
UBND xã Nghĩa Đồng |
32 |
Giai Xuân, Tân Hợp |
Xã Giai Xuân |
UBND xã Giai Xuân |
33 |
Tân Hương, Nghĩa Hành, Phú Sơn |
Xã Nghĩa Hành |
UBND xã Nghĩa Hành |
34 |
Đồng Văn, Tiên Kỳ |
Xã Tiên Đồng |
UBND xã Đồng Văn |
HUYỆN CON CUÔNG |
|
|
|
35 |
Thị trấn Trà Lân, Chi Khê, Yên Khê |
Xã Con Cuông |
UBND huyện Con Cuông |
36 |
Môn Sơn, Lục Dạ |
Xã Môn Sơn |
UBND xã Môn Sơn |
37 |
Mậu Đức, Thạch Ngàn |
Xã Mậu Thạch |
UBND xã Thạch Ngàn |
38 |
Cam Lâm, Đôn Phục |
Xã Cam Phục |
UBND xã Đôn Phục |
39 |
Châu Khê, Lạng Khê |
Xã Châu Khê |
UBND xã Châu Khê |
40 |
Bình Chuẩn |
Xã Bình Chuẩn |
UBND xã Bình Chuẩn |
HUYỆN NAM ĐÀN |
|
|
|
41 |
Thị trấn Nam Đàn, Xuân Hòa, Thượng Tân Lộc |
Xã Vạn An |
UBND huyện Nam Đàn |
42 |
Nam Hưng, Nghĩa Thái, Nam Thanh |
Xã Nam Đàn |
UBND xã Nghĩa Thái |
43 |
Nam Anh, Nam Xuân, Nam Lĩnh |
Xã Đại Huệ |
UBND xã Nam Xuân |
44 |
Khánh Sơn, Nam Kim, Trung Phúc Cường |
Xã Thiên Nhẫn |
UBND xã Trung Phúc Cường |
45 |
Hùng Tiến, Xuân Hồng, Nam Giang, Kim Liên, Nam Cát |
Xã Kim Liên |
UBND xã Kim Liên |
HUYỆN KỲ SƠN |
|
|
|
46 |
Thị trấn Mường Xén, Tây Sơn, Tà Cạ |
Xã Mường Xén |
UBND huyện Kỳ Sơn |
47 |
Hữu Kiệm, Hữu Lập, Bảo Nam |
Xã Hữu Kiệm |
UBND xã Hữu Lập |
48 |
Nậm Cắn, Phà Đánh |
Xã Nậm Cắn |
UBND xã Nậm Cắn |
49 |
Chiêu Lưu, Bảo Thắng |
Xã Chiêu Lưu |
UBND xã Chiêu Lưu |
50 |
Na Loi, Đoọc Mạy |
Xã Na Loi |
UBND xã Na Loi |
51 |
Mường Típ, Mường Ải |
Xã Mường Típ |
UBND xã Mường Típ |
52 |
Na Ngoi, Nậm Càn |
Xã Na Ngoi |
UBND xã Na Ngoi |
53 |
Mỹ Lý |
Xã Mỹ Lý |
UBND xã Mỹ Lý |
54 |
Bắc Lý |
Xã Bắc Lý |
UBND xã Bắc Lý |
55 |
Keng Đu |
Xã Keng Đu |
UBND xã Keng Đu |
56 |
Huồi Tụ |
Xã Huồi Tụ |
UBND xã Huồi Tụ |
57 |
Mường Lống |
Xã Mường Lống |
UBND xã Mường Lống |
HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG |
|
|
|
58 |
Tam Quang, Tam Đình |
Xã Tam Quang |
UBND xã Tam Quang |
59 |
Tam Thái, Tam Hợp |
Xã Tam Thái |
UBND xã Tam Hợp |
60 |
Thị trấn Thạch Giám, Lưu Kiền, Xá Lượng |
Xã Tương Dương |
UBND huyện Tương Dương |
61 |
Yên Hòa, Yên Thắng |
Xã Yên Hòa |
UBND xã Yên Hòa |
62 |
Yên Na, Yên Tĩnh |
Xã Yên Na |
UBND xã Yên Na |
63 |
Nga My, Xiêng My |
Xã Nga My |
UBND xã Nga My |
64 |
Nhôn Mai, Mai Sơn |
Xã Nhôn Mai |
UBND xã Nhôn Mai |
65 |
Hữu Khuông |
Xã Hữu Khuông |
UBND xã Hữu Khuông |
66 |
Lượng Minh |
Xã Lượng Minh |
UBND xã Lượng Minh |
HUYỆN NGHI LỘC |
|
|
|
67 |
Thị trấn Quán Hành, Nghi Trung, Diên Hoa, Nghi Vạn |
Xã Nghi Lộc |
UBND huyện Nghi Lộc |
68 |
Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Lâm |
Xã Phúc Lộc |
UBND xã Nghi Mỹ và Nghi Lâm |
69 |
Khánh Hợp, Nghi Thạch, Thịnh Trường |
Xã Đông Lộc |
UBND xã Khánh Hợp và Nghi Thạch |
70 |
Nghi Thuận, Nghi Long, Nghi Quang, Nghi Xá |
Xã Trung Lộc |
UBND xã Nghi Long và Nghi Xá |
71 |
Nghi Phương, Nghi Đồng, Nghi Hưng |
Xã Thần Lĩnh |
UBND xã Nghi Đồng và Nghi Phương |
72 |
Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết |
Xã Hải Lộc |
UBND xã Nghi Yên và Nghi Tiến |
73 |
Nghi Văn, Nghi Kiều |
Xã Văn Kiều |
UBND xã Nghi Kiều và Nghi Văn |
HUYỆN QUỲ HỢP |
|
|
|
74 |
Thị trấn Quỳ Hợp, Châu Quang, Thọ Hợp, Châu Đình |
Xã Quỳ Hợp |
UBND huyện Quỳ Hợp |
75 |
Châu Hồng, Châu Tiến, Châu Thành |
Xã Châu Hồng |
UBND xã Châu Hồng |
76 |
Châu Lộc, Liên Hợp |
Xã Châu Lộc |
UBND xã Châu Lộc |
77 |
Tam Hợp, Yên Hợp, Đồng Hợp, Nghĩa Xuân |
Xã Tam Hợp |
UBND xã Tam Hợp |
78 |
Minh Hợp, Hạ Sơn, Văn Lợi |
Xã Minh Hợp |
UBND xã Minh Hợp |
79 |
Châu Cường, Châu Thái |
Xã Mường Ham |
UBND xã Châu Thái |
80 |
Châu Lý, Bắc Sơn, Nam Sơn |
Xã Mường Choọng |
UBND xã Châu Lý |
HUYỆN NGHĨA ĐÀN |
|
|
|
81 |
Thị trấn Nghĩa Đàn, Nghĩa Bình, Nghĩa Trung |
Xã Nghĩa Đàn |
UBND huyện Nghĩa Đàn |
82 |
Nghĩa Hội, Nghĩa Thọ, Nghĩa Lợi |
Xã Nghĩa Thọ |
UBND xã Nghĩa Hội, Nghĩa Thọ |
83 |
Nghĩa Lạc, Nghĩa Lâm, Nghĩa Sơn, Nghĩa Yên |
Xã Nghĩa Lâm |
UBND xã Nghĩa Sơn và Nghĩa Lâm |
84 |
Nghĩa Mai, Nghĩa Hồng, Nghĩa Minh |
Xã Nghĩa Mai |
UBND xã Nghĩa Hồng |
85 |
Nghĩa Hưng, Nghĩa Thành |
Xã Nghĩa Hưng |
UBND xã Nghĩa Hưng |
86 |
Nghĩa An, Nghĩa Đức, Nghĩa Khánh |
Xã Nghĩa Khánh |
UBND xã Nghĩa Khánh |
87 |
Nghĩa Long, Nghĩa Lộc |
Xã Nghĩa Lộc |
UBND xã Nghĩa Long, Nghĩa Lộc |
HUYỆN QUỲ CHÂU |
|
|
|
88 |
Thị trấn Tân Lạc, Châu Hạnh, Châu Hội, Châu Nga |
Xã Quỳ Châu |
UBND huyện Quỳ Châu |
89 |
Châu Thắng, Châu Tiến, Châu Bính, Châu Thuận |
Xã Châu Tiến |
UBND xã Châu Tiến |
90 |
Châu Phong, Châu Hoàn, Diên Lãm |
Xã Hùng Chân |
UBND xã Châu Phong |
91 |
Châu Bình |
Xã Châu Bình |
UBND xã Châu Bình |
HUYỆN THANH CHƯƠNG |
|
|
|
92 |
Cát Văn, Phong Thịnh, Minh Sơn |
Xã Cát Ngạn |
UBND xã Phong Thịnh |
93 |
Thanh Liên, Thanh Mỹ, Thanh Tiên |
Xã Tam Đồng |
UBND xã Thanh Liên |
94 |
Thanh Đức, Hạnh Lâm |
Xã Hạnh Lâm |
UBND xã Hạnh Lâm |
95 |
Thanh Sơn, Ngọc Lâm |
Xã Sơn Lâm |
UBND xã Ngọc Lâm |
96 |
Thanh Hương, Thanh Thịnh, Thanh An, Thanh Quả |
Xã Hoa Quân |
UBND xã Thanh Thịnh |
97 |
Thanh Thủy, Kim Bảng, Thanh Hà |
Xã Kim Bảng |
UBND xã Kim Bảng |
98 |
Thanh Tùng, Mai Giang, Thanh Xuân, Thanh Lâm |
Xã Bích Hào |
UBND xã Mai Giang |
99 |
Thị trấn Dùng, Đại Đồng, Đồng Văn, Thanh Phong, Thanh Ngọc |
Xã Đại Đồng |
UBND huyện Thanh Chương |
100 |
Ngọc Sơn, Xuân Dương, Minh Tiến |
Xã Xuân Lâm |
UBND xã Xuân Dương |
HUYỆN HƯNG NGUYÊN |
|
|
|
101 |
Thị trấn Hưng Nguyên, Hưng Đạo, Hưng Tây, Thịnh Mỹ |
Xã Hưng Nguyên |
UBND huyện Hưng Nguyên |
102 |
Hưng Yên Bắc, Hưng Yên Nam, Hưng Trung |
Xã Hưng Trung |
UBND xã Hưng Yên Nam |
103 |
Hưng Lĩnh, Long Xá, Thông Tân, Xuân Lam |
Xã Hưng Nguyên Nam |
UBND xã Thông Tân |
104 |
Hưg Nghĩa, Hưng Thành, Châu Nhân, Phúc Lợi |
Xã Lam Thành |
UBND xã Phúc Lợi |
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG |
|
|
|
105 |
Thị trấn Đô Lương, Nam Sơn, Bắc Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn, Yên Sơn, Văn Sơn, Thịnh Sơn, Đà Sơn |
Xã Đô Lương |
UBND huyện Đô Lương |
106 |
Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây, Bạch Ngọc, Bồi Sơn |
Xã Bạch Ngọc |
UBND xã Bạch Ngọc và giang Sơn Tây |
107 |
Tân Sơn, Thái Sơn, Hòa Sơn, Quang Sơn, Thượng Sơn |
Xã Văn Hiến |
UBND xã Thái Sơn và Tân Sơn |
108 |
Mỹ Sơn, Hiến Sơn, Trù Sơn, Đại Sơn |
Xã Bạch Hà |
UBND xã Trù Sơn và Đại Sơn |
109 |
Lạc Sơn, Thuận Sơn, Trung Sơn, Xuân Sơn, Minh Sơn, Nhân Sơn |
Xã Thuần Trung |
UBND xã Xuân Sơn và Minh Sơn |
110 |
Hồng Sơn, Tràng Sơn, Đông Sơn, Bài Sơn |
Xã Lương Sơn |
UBND xã Tràng Sơn và Đông Sơn |
HUYỆN QUẾ PHONG |
|
|
|
111 |
Thị trấn Kim Sơn, Châu Kim, Nậm Giải, Mường Nọc |
Xã Quế Phong |
UBND huyện Quế Phong |
112 |
Tiền Phong, Hạnh Dịch |
Xã Tiền Phong |
UBND xã Tiền Phong |
113 |
Tri Lễ, Nậm Nhóong |
Xã Tri Lễ |
UBND xã Tri Lễ |
114 |
Châu Thôn, Cắm Muộn, Quang Phong |
Xã Mường Quàng |
UBND xã Châu Thôn và Cắm Muộn |
115 |
Thông Thụ, Đồng Văn |
Xã Thông Thụ |
UBND xã Đồng Văn |
HUYỆN QUỲNH LƯU |
|
|
|
116 |
Thị trấn Cầu Giát, Quỳnh Hậu, Quỳnh Diễn, Quỳnh Giang, Bình Sơn |
Xã Quỳnh Lưu |
UBND huyện Quỳnh Lưu |
117 |
Quỳnh Tân, Quỳnh Văn, Quỳnh Thạch |
Xã Quỳnh Văn |
UBND Quỳnh Văn và Quỳnh Thạch |
118 |
Quỳnh Bảng, Quỳnh Thanh, Quỳnh Yên, Quỳnh Đôi, Minh Lương |
Xã Quỳnh Anh |
UBND xã Minh Lương và Quỳnh Bảng |
119 |
Quỳnh Châu, Quỳnh Tam, Tân Sơn |
Xã Quỳnh Tam |
UBND xã Quỳnh Châu và Quỳnh Tam |
120 |
Văn Hải, Thuận Long, An Hòa, Phú Nghĩa |
Xã Quỳnh Phú |
UBND xã Văn Hải và Phú Nghĩa |
121 |
Quỳnh Lâm, Ngọc Sơn, Quỳnh Sơn |
Xã Quỳnh Sơn |
UBND xã Quỳnh Sơn và Quỳnh Lâm |
122 |
Quỳnh Thắng, Tân Thắng |
Xã Quỳnh Thắng |
UBND xã Quỳnh Thắng và Tân Thắng |
HUYỆN DIỄN CHÂU |
|
|
|
123 |
Thị trấn Diễn Thành, Diễn Phúc, Diễn Hoa, Ngọc Bích |
Xã Diễn Châu |
UBND huyện Diễn Châu |
124 |
Diễn Hồng, Diễn Phong, Diễn Vạn, Diễn Kỷ |
Xã Đức Châu |
UBND xã Diễn Hồng và Diễn Kỷ |
125 |
Diễn Liên, Xuân Tháp, Diễn Đồng, Diễn Thái |
Xã Quảng Châu |
UBND xã Xuân Tháp và Diễn Đồng |
126 |
Diễn Hoàng, Diễn Mỹ, Hùng Hải, Diễn Kim |
Xã Hải Châu |
UBND xã Hùng Hải và Diễn Mỹ |
127 |
Diễn Thọ, Diễn Lợi, Diễn Lộc, Diễn Phú |
Xã Tân Phú |
UBND xã Diễn Lộc và Diễn Thọ |
128 |
Diễn An, Diễn Trung, Diễn Thịnh, Diễn Tân |
Xã An Châu |
UBND xã Diễn Thịnh và Diễn An |
129 |
Hạnh Quảng, Diễn Nguyên, Minh Châu, Diễn Cát |
Xã Minh Châu |
UBND xã Diễn Cát và Minh Châu |
130 |
Diễn Lâm, Diễn Đoài, Diễn Trường, Diễn Yên |
Xã Hùng Châu |
UBND xã Diễn Yên và Diễn Đoài |
|